Conversation with Merlin [email protected] · Sat Nov 11 2023

Tính tổng s=max+min+ch+n+k+d và hiển thị kết quả. Với max là hằng số nguyên 100, min là hằng số thực 1.5, ch là một ký tự, n là một số nguyên dương nhỏ hơn 1000, k là một số nguyên lớn hơn 50000 và d là một số thực.

Để tính tổng s = max + min + ch + n + k + d, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Thêm giá trị của max (100) và giá trị của min (.5).
  2. Cộng thêm giá trị của ch, giá trị của n, giá trị của k và giá trị của d.

Sau đây là công thức tính tổng và kết quả tương ứng: s = 100 + 1.5 + ch + n + k + d

Bạn có thể cung cấp giá trị cụ thể của ch, n, k và d để tôi có thể tính tổng chính xác cho bạn được không?

C++ giải phương trình bậc 2

Đây là một ví dụ về cách giải phương trình bậc 2 bằng C++ sử dụng công thức delta:

#include <iostream> #include <cmath> using namespace std; int main() { double a, b, c; cout << "Nhập hệ số a: "; cin >> a; cout << "Nhập hệ số b: "; cin >> b; cout << "Nhập hệ c: "; cin >> c; double delta = b*b - 4*a*c; if (delta > 0) { double x1 = (-b + sqrt(delta)) / (2*a); double x2 = (-b - sqrt(delta)) / (2*a); cout << "Phương trình có 2 nghiệm phân biệt: x1 = " << x1 << " và x2 = " << x2; } else if (delta == 0) { double x = -b / (2*a); cout << "Phương trình có nghiệm kép: x = " << x; } else { cout << "Phương trình vô nghiệm"; } return 0; }

Trong đoạn mã trên, chúng ta nhập các hệ số a, b, c từ người dùng, tính delta sau đó áp dụng các trường hợp có thể có của phương trình bậc 2.

C++ viết phương trình biến đổi một số nguyên hệ 10 sang hệ 2

Dưới đây là một đoạn mã C++ để biến đổi một số nguyên hệ 10 sang hệ 2:

#include <iostream> <bitset> using namespace std; int main() { int soNguyen; cout << "Nhap so nguyen (he 10): "; cin >> soNguyen; string soNhiPhan = bitset<8>(soNguyen).to_string(); // 8 là số bit, thay đổi tùy theo số bạn đang quan tâm cout << "So nhi phan (he 2): " << soNhiPhan << endl; return 0; }

Trong đoạn mã trên, chúng ta sử dụng thư viện <bitset> để chuyển đổi số nguyên từ hệ 10 sang hệ 2. Bạn có thể thay đổi kích thước của bit tùy theo nhu cầu. Khi nhập số nguyên hệ 10, chương trình sẽ hiển thị số tương ứng trong hệ 2.

C++ viết phương trình xác định điện trở tương đương của hai điện trở mắc nối tiếp hoặc song song.

Dưới đây là đoạn mã C++ để xác định điện trở tương đương của hai điện trở khi mắc nối tiếp:

#include <iostream> using namespace std; // Tính điện trở tương đương khi mắc hai điện trở nối tiếp float dienTroTuongDuongNoiTiep(float R1, float R2) { return R1 + R2; } int main() { float R1, R2; cout << "Nhập giá trị điện trở thứ nhất (R1): "; cin >>1; cout << "Nhập giá trị điện trở thứ hai (R2): "; cin >> R2; float dienTroTuongDuong = dienTroTuongDuongNoiTiep(R1, R2); cout << "Điện trở tương đương khi mắc nối tiếp: " << dienTroTuongDuong << " Ohm" << endl; return 0; }

Và đoạn mã C++ để xác định điện trở tương đương của hai điện trở khi mắc nối song song:

#include <iostream> using namespace std; // Tính điện trở tương đương khi mắc hai điện trở song song float dienTroTuongDuongSongSong(float R1, float R2) { return 1 / (1/R1 + 1/R2); } int main() { float R1, R2; cout << "Nhập giá trị điện trở thứ nhất (R1): "; cin >> R1; cout << "Nhập giá trị điện trở thứ hai (R2): "; cin >> R2; float dienTroTuongDuong = dienTroTuongDuongSongSong(R1, R2); cout << "Điện trở tương đương khi mắc nối song song: " << dienTroTuongDuong << " Ohm" << endl; return 0; }

Tuy nhiên, trước khi sử dụng đoạn mã trên, cần chắc chắn rằng người dùng nhập các giá trị hợp lý để tránh các trường hợp không hợp lý (ví dụ: R2 = 0 trong trường hợp nối song song).

C++ viết phương trình cho phép người sử dụng lựa chọn 1 trong số các yêu cầu sau để thực hiện:

  • chọn 1 để tính chu vi và diện tích hình chữ nhật

  • chọn 2 để tính chu vi và diện tích hình tam giác

  • chọn 3 để tính diện tích hình thang

  • chọn 4 để tính chu vi và diện tích hình tròn

  • chọn 5 để thoát khỏi chương trình

Dưới đây là phần mã C++ để thực hiện yêu cầu của người dùng```cpp #include #include

using namespace std;

int main() { int luaChon; do { cout << "Chon 1 de tinh chu vi va dien tich hinh chu nhat" << endl; cout << "Chon 2 de tinh chu vi va dien tich hinh tam giac" << endl; cout << "Chon 3 de tinh dien tich hinh thang << endl; cout << "Chon 4 de tinh chu vi va dien tich hinh tron" << endl; cout << "Chon 5 de thoat khoi chuong trinh" << endl; cout << "Lua chon cua ban: "; cin >> luaChon;

switch(luaChon) { case 1: { float chieudai, chieurong; cout << "Nhap chieu dai h chu nhat: "; cin >> chieudai; cout << "Nhap chieu rong hinh chu nhat: "; cin >> chieurong; float chuVi = 2*(chieudai + chieurong); float dienTich = chieudai * chieurong; cout << "Chu vi cua hinh chu nhat la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua hinh chu nhat la: " << dienTich << endl; break; } case 2: { float a, b, c; cout << "Nhap do dai 3 canh cua tam giac: "; cin >> a >> b >> c; float chuVi = a + b + c; float p = chuVi/2; float dienTich = sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c)); cout << "Chu vi cua tam giac la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua tam giac la: " << dienTich << endl; break; } case 3: { float daylon, daynho, chieucao; cout << "Nhap do dai day lon cua hinh thang: "; cin >> daylon; cout << "Nhap do dai day nho cua hinh thang: "; cin >> daynho; cout << "Nhap chieu cao cua hinh thang: "; cin >> chieucao; float dienTich = (daylon + daynho) * chieucao / 2; cout << "Dien tich cua hinh thang la: " << dienTich << endl; break; } case 4: { float banKinh; cout << "Nhap ban kinh cua hinh tron: "; cin >> banKinh; float chuVi = 2 * M_PI * banKinh; float dienTich = M_PI * banKinh * banKinh; cout << "Chu vi cua h tron la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua hinh tron la: " << dienTich << endl; break; } case 5: { cout << "Cam on ban da su dung chuong trinh!" << endl; break; } default: cout << "Lua chon khong hop le, vui long chon lai!" << endl; } } while (luaChon != 5); return 0;

}

Trongoạn mã trên, chúng ta sử dụng một vòng lặp để cho phép người dùng lựa chọn các yêu cầu và sử dụng câu lệnh switch để thực hiện tính toán tương ứng với mỗi lựa chọn. Khi người dùng chọn số 5, chương trình sẽ kết thúc.

C++ viết phương trình cho phép người sử dụng lựa chọn 1 trong số các yêu cầu sau để thực hiện:

  • chọn 1 để tính chu vi và diện tích hình chữ nhật

  • chọn 2 để tính chu vi và diện tích hình tam giác

  • chọn 3 để tính diện tích hình thang

  • chọn 4 để tính chu vi và diện tích hình tròn

  • chọn 5 để thoát khỏi chương trình

trong mỗi lựa chọn có chương trình để thực hiện các phép tính đó. sau khi thực hiện xong phép tính trong lựa chọn, chương trình sẽ hỏi có tiếp tục thực hiện phép tính không; trả lời Y để tiếp tục, trả lời N để kết thúc

Dưới đây là đoạn mã C++ để thực hiện yêu cầu của bạn:

#include <iostream> #include <cmath> using namespace std; void tinhChuViDienTichHinhChuNhat() { float chieudai, chieurong; cout << "Nhap chieu dai cua hinh chu nhat: "; cin >> chieudai; cout << "Nhap chieu rong cua hinh chu nhat: "; cin >> chieurong; float chuVi = 2*(chieudai + chieurong); float dienTich = chieudai * chieurong; cout << "Chu vi cua hinh chuhat la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua hinh chu nhat la: " << dienTich << endl; } void tinhChuViDienTichHinhTamGiac() { float a, b c; cout << "Nhap do dai 3 canh cua tam giac: "; cin >> a >> b >> c; float chuVi = a + b + c; float p = chuVi/2; float dienTich = sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c)); cout << "Chu vi cua tam giac la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua tam giac la: " << dienTich << endl; } void tinhDienTichHinhThang() { float daylon, daynho, chieucao; cout << "Nhap do dai day lon cua hinh thang: "; cin >> daylon; cout << "Nhap do dai day nho cua hinh thang: "; cin >> daynho; cout << "Nhap chieu cao cua hinh thang: "; cin >> chieucao; float dienTich = (daylon + daynho) * chieucao / 2; cout << "Dien tich cua hinh thang la: " << dienTich << endl; } void tinhChuViDienTichHinhTron() { float banKinh; cout << "Nhap ban kinh cua hinh tron: "; cin >> banKinh; float chuVi = 2 * M_PI * banKinh; float dienTich = M_PI * banKinh * banKinh; cout << "Chu vi cua hinh tron la: " << chuVi << endl; cout << "Dien tich cua hinh tron la: " << dienTich << endl; } int main() { char tieptuc; do { int luaChon; cout << "Chon 1 de tinh chu vi va dien tich hinh chu nhat" << endl; cout << "Chon 2 de tinh chu vi va dien tich hinh tam giac" << endl; cout << "Chon 3 de tinh dien tich hinh thang" << endl; cout << "Chon 4 de tinh chu vi va dien tich hinh tron" << endl; cout << "Chon 5 de thoat khoi chuong trinh" << endl; cout << "Lua chon cua ban: "; cin >> luaChon; switch(luaChon) { case 1: tinhChuViDienTichHinhChuNhat(); break; case 2: tinhChuViDienTichHinhTamGiac(); break; case 3: tinhDienTichHinhThang(); break; case 4: tinhChuViDienTichHinhTron(); break; case 5: cout << "Cam on ban da su dung chuong trinh!" << endl; return 0; default: cout << "Lua chon khong hop le, vui long chon lai!" << endl; } cout << "Ban co muon tinh toan tiep khong? (Y/N): "; cin >> tieptuc; } while (tieptuc == 'Y' || tieptuc == 'y'); return 0; }

Trong đoạn mã trên, chúng tôi sử dụng một vòng lặp để cho phép người dùng lựa